Thứ Ba, 29 tháng 5, 2018

AN CUNG NGƯU HOÀNG HOÀN

AN CUNG NGƯU HOÀNG HOÀN

Thuốc có tác dụng : hoạt huyết thông ứ, tiêu úng bài nùng, giải độc cầm máu, thông kinh hoạt lạc.
Chủ trị: các chứng đột quỵ như tai biến mạch máu não, viêm tắc tĩnh mạch, chấn thương sọ não, hôn mê bất tỉnh , liệt nửa người, viêm phổi nhiễm độc, sốt cao co giật.
Liều dùng và cách dùng:
+ Bệnh nhẹ: 3 viên/ liều/ 3 ngày.
+ Bệnh vừa: 6 viên/ liều/ 6 ngày.
+ Bệnh nặng: 9-18 viên/ liều/ 9-18 ngày
+ chiêu với nước rồi uống, nếu bệnh nhân không nhai được nghiền ra và cho uống qua ống sonde.
ĐT tư vấn: 0984193418

Bỏng

Bỏng là tai nạn rất dễ gặp chỉ cần một sơ suất nhỏ. Có nhiều nguyên nhân gây nên bỏng như bỏng do lửa, do hơi nóng, hóa chất... Tùy từng tác nhân gây bỏng mà ta có cách sơ cứu, xử lý vết bỏng khác nhau để tránh các biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe người bệnh.




Tình trạng của cơ thể khi bị bỏng phụ thuộc vào 3 yếu tố:
• Độ sâu của bỏng.
• Diện tích của vết bỏng.
• Vị trí của vết bỏng trên cơ thể.
1. Độ sâu của vết bỏng
Bỏng được phân loại theo độ sâu thành 3 độ:
1.1 Độ I: Bỏng bề mặt
Trường hợp này chỉ lớp ngoài cùng da bị tổn thương làm cho da nơi bị bỏng đỏ ửng lên và đau rát do đầu mút đây thần kinh bị kích thích. Loại bỏng này thường lành hẳn sau 3 ngày.
1.2. Độ II: Bỏng một phần da
Trường hợp này thì lớp biểu bì và một phần của lớp chân bì bị tổn thương, các túi phỏng nước được hình thành, nếu các túi phỏng nước được hình thành, nếu các túi phỏng nước vỡ ra sẽ để lộ một bề mặt màu hồng và cũng rất đau. Nếu được giữ sạch vết bỏng sẽ tự lành sau khoảng 1-4 tuần không cần điều trị gì mà cũng không để lại sẹo hoặc sẹo nhưng không đáng kể. Nhưng tổ chức da sau khi lành vết bỏng có thể đỏ trong một thời gian dài hơn. Nếu bỏng độ II bị nhiễm khuẩn thì lớp da dưới sẽ bị phá hủy và bỏng độ II chuyển thành bỏng độ III.

Đối với bỏng một phần da, nếu được giữ sạch vết bỏng sẽ tự lành sau khoảng 1-4 tuần không cần điều trị gì mà cũng không để lại sẹo.
1.3. Độ III
Bỏng toàn bộ các lớp da: Toàn bộ các lớp da đều bị tổn thương bao gồm cả lỗ chân lông và tuyến mồ hôi. Vết bỏng trắng nhợt hoặc xám lại, khô cứng và mất cảm giác (không đau) và các đầu nút dây thần kinh bị phá hủy.
Trong trường hợp bỏng rất nặng toàn bộ các lớp da thì lớp mỡ dưới da cũng có thể bị phá hủy và để lộ phần cơ.
Khi bị bỏng toàn bộ các lớp của da thì vết bỏng chỉ được lành dần từ phía bờ các vết bỏng và các vết bỏng rất dễ bị nhiễm khuẩn do vậy thời gian lành vết bỏng thường kéo dài rất lâu.
Độ sâu của một vết bỏng nhiều khi không đều nhau vì độ sâu của các vết bỏng phụ thuộc vào nhiệt độ, nồng độ hóa chất... và thời gian mà nhiệt độ hoặc hóa chất tác động lên da. Da có xu hướng giữ nhiệt và quần áo bị đốt cháy thành than làm cho vết thương trở nên nặng nề hơn, do đó việc sử dụng quá nhiều nước để rửa vết bỏng khi mà vết bỏng vừa mới xảy ra (trong vòng 30 phút khi xảy ra tai nạn) sẽ có tác dụng làm giảm độ sâu của bỏng.
2. Diện tích vết bỏng
Có nhiều cách để ước tính diện tích vết bỏng nhưng thông thường diện tích vết bỏng được tính toán bằng cách sử dụng quy tắc số 9.
Bỏng càng rộng thì càng nguy hiểm hơn vì bỏng càng rộng càng gây mất nhiều dịch của cơ thể, gây đau nhiều hơn, dễ bị sốc và nhiễm khuẩn. Đối với người lớn nếu bỏng từ 15% trở lên và trẻ em từ 10% trở lên phải được coi là bỏng nặng và phải được chuyển tới bệnh viện.
Bỏng càng rộng thì càng nguy hiểm hơn.
3. Vị trí vết bỏng trên cơ thể
Bỏng ở những vùng khác nhau cũng có ý nghĩa rất lớn đối với tính mạng và quá trình hồi phục.
Ví dụ:
• Bỏng ở vùng mặt, cổ có thể gây phù nề chèn ép đường thở dễ bị sẹo xấu và sự biến dạng.
• Bỏng ở mắt có thể dẫn đến mù.
• Bỏng ở bàn tay hoặc vùng các khớp có thể dẫn đến co cứng, mất hoặc giảm chức nǎng hoạt động...
• Bỏng vùng lưng, vùng hậu môn sinh dục và những vùng gần hậu môn sinh dục thường có nguy cơ nhiễm khuẩn cao, kéo dài thời gian lành vết bỏng.
• Nếu nạn nhân hít phải khói, hơi nóng thì có thể gây bỏng đường hô hấp làm phù nề đường hô hấp, gây tắc nghẽn dẫn đến suy hô hấp và rất dễ dẫn đến viêm phổi...
4. Chăm sóc cấp cứu bỏng nói chung
4.1. Dập tắt lửa đang cháy trên quần áo và làm mát vết bỏng
Đây là việc làm trước hết để tránh cho nạn nhân bị bỏng sâu và rộng thêm.
• Dùng nước hoặc cát để dập tắt lửa, hoặc có thể dùng áo khoác, chǎn, vải bọc kín chỗ đang cháy để dập lửa (không dùng vải nhựa, ni lông để dập lửa).
• Xé bỏ phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị thấm đẫm nước nóng, dầu hay các dung dịch hóa chất nếu ngay sau đó không có nước lạnh để dội vào vùng bỏng.
• Bọc vùng bỏng chắc chắn rồi đổ nước lạnh lên. Với những vết bỏng ở tay có thể để cho nước từ vòi nước máy chảy trực tiếp lên vùng bỏng hoặc ngâm phần chi bị bỏng trong nước lạnh lên vùng bỏng nhưng phải thay thường xuyên 3-4 phút một lần cho đến khi nào nạn nhân thấy đỡ đau rát.
• Tháo bỏ những vật cứng trên vùng bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước khi vết bỏng sưng nề.
• Che phủ vùng bỏng bằng gạc, vải vô khuẩn nếu có hoặc bằng gạc hay vải sạch.

Cách xử lý vết bỏng do lửa.
Chú ý: Đừng bao giờ:
• Dùng nước đá để làm mát vết bỏng hoặc ngâm toàn bộ cơ thể vào trong nước.
• Tháo bỏ quần áo bị cháy đã được làm mát.
• Sờ mó vào vết bỏng.
4.2. Phòng chống sốc
• Đặt nạn nhân ở tư thế nằm.
• Động viên an ủi nạn nhân.
• Cho nạn nhân uống nước vì nạn nhân rất khát nhất là khi phải chuyển nạn nhân đi xa.
Chú ý:
• Chỉ cho nạn nhân uống nước khi nạn nhân tỉnh táo, không bị nôn và không có những chấn thương khác.
• Dung dịch cho uống: Nếu có điều kiện nên pha dung dịch sau để cho nạn nhân uống.
Pha vào 1 lít nước:
+ 1/2 thìa cà phê muối ǎn.
+ 1/2 thìa cà phê muối natri bicarbonat.
2-3 thìa cà phê đường hoặc mật ong, nước cam, chanh ép.
Nếu không có điều kiện để pha dung dịch trên thì có thể cho nạn nhân uống nước chè đường hoặc oreson.
- Dùng thuốc giảm đau cho nạn nhân, dùng aspirin.
Khi dùng thuốc giảm đau phải chú ý nếu nghi ngờ nạn nhân có chấn thương bên trong thì không được dùng thuốc giảm đau, an thần mạnh.
- Nhanh chóng chuyển nạn nhân tới cơ sở điều trị càng sớm càng tốt.
4.3. Duy trì đường hô hấp
Nạn nhân bị bỏng vùng mặt cổ, nhất là khi bị kẹt trong nhà bị cháy mà ở đó có dầu, đồ đạc, bàn ghế, đang bốc cháy... thì sẽ nhanh chóng bị phù mặt và cổ và các biến chứng của đường hô hấp do hít phải khói hơi. Những trường hợp này phải ưu tiên số 1 và phải được chuyển tới bệnh viện ngay. Nhưng trong khi chờ đợi phải theo dõi sát nạn nhân và phải đảm bảo sự thông thoát đường hô hấp (giữ tư thế đúng hoặc có thể đặt một canul vào mũi hoặc miệng nạn nhân, có trường hợp phải mở khí quản...).
4.4. Phòng chống nhiễm khuẩn
Bản thân vết bỏng là vô khuẩn. Do vậy khi cấp cứu bỏng phải rất thận trọng để tránh vết bỏng bị nhiễm bẩn: không dùng nước không sạch để dội hoặc đắp vào vết bỏng và có điều kiện người cấp cứu nên rửa tay sạch và tránh động chạm vào vết bỏng.
4.5. Bǎng vết bỏng
• Không dược bôi dầu mỡ, dung dịch cồn ngay cả kem kháng sinh vào vết bỏng.
• Không được chọc phá các túi phỏng nước
• Không được bóc da hoặc mảnh quần áo dính vào vết bỏng
• Nếu có điều kiện thì phủ vết bỏng bằng gạc vô khuẩn nếu không thì dùng vải càng sạch càng tốt.
• Vết bỏng sẽ chảy rất nhiều dịch nên trước khi dùng bǎng co giãn để bǎng vết bỏng lại thì phải đệm một lớp bông thấm nước lên trên gạc hoặc vải phủ vết bỏng.

Khi băng vết bỏng cần băng bằng băng co giãn.
Chú ý: Nếu không có bǎng co giãn thì chỉ được bǎng lỏng vùng bỏng để đề phòng khi vết bỏng sưng nề gây chèn ép.
• Nếu bỏng bàn tay thì có thể cho bàn tay vào một túi nhựa rồi bǎng lỏng cổ tay, làm như vậy sẽ cho phép nạn nhàn vẫn cử động được các ngón tay một cách dễ dàng vừa tránh làm bẩn vết bỏng.
• Nếu vết bỏng ở cổ tay hoặc chân thì trước hết phủ vết bỏng bằng gạc vô khuẩn hoặc vải sạch sau đó cho vào một túi nhựa. Có thể đặt nẹp cố định chi bị bỏng, nhưng trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải nâng cao chi bị bỏng để chống sưng nề các ngón chân, ngón tay và phải khuyên nạn nhân vận động sớm các ngón chân, ngón tay nếu có thể được.
5. Cấp cứu một số trường hợp bỏng đặc biệt
5.1. Bỏng điện
Điện giật hoặc sét đánh có thể gây bỏng rất sâu, một số bệnh nhân bị bỏng điện thì cơ thể cũng bị ngừng tim do dòng diện đánh vào tim do vậy phải tiến hành cấp cứu ngừng tim ngay nếu nạn nhân bị ngừng tim rồi mới sơ cứu vết bỏng sau. Nhưng trước khi tiến hành vết bỏng phải:
• Ngắt điện.
• Nếu không thể ngắt điện được thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc với điện (phải dùng vật cách điện: Cao su, gậy gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
• Khi sơ cứu vết bỏng xong phải nhanh chóng chuyển nạn nhân tới ngay bệnh viện vì những bệnh nhân bị điện giật rất dễ có rối loạn về tim mạch.

Khi sơ cứu vết bỏng xong phải nhanh chóng chuyển nạn nhân tới ngay bệnh viện.
5.2. Bỏng hóa chất
Một số loại hóa chất như acid, kiềm mạnh hoặc iod, phospho dùng trong công nghiệp hoặc vôi mới tôi có thể gây nên tổn thương bỏng nặng và làm nạn nhân rất đau đớn; với những loại bỏng nặng và làm nạn nhân rất đau đớn với những loại bỏng do hóa chất phải:
• Rửa ngay, rửa liên tục bằng nước càng nhiều càng tốt, nếu không các tổ chức ở vùng bỏng sẽ bị hoại tử hoàn toàn.
Nếu xác định được nguyên nhân gây bỏng là do acid thì rửa vết bỏng bằng nước có pha bicarbonat. Nếu bỏng là do kiềm thì rửa bằng nước có pha giấm, chanh. Nhưng nếu bỏng mắt do hóa chất chỉ được rửa bằng nước bình thường. Nếu trong mắt vẫn còn những hạt vôi nhỏ thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi đó ra.
• Phải tháo bỏ ngay quần áo bị dính hóa chất. Khi tháo phải lưu ý bảo vệ tay của người làm động tác đó (không dùng tay trần để tháo).
• Nếu vết bỏng chảy nhiều máu thì phải xử trí như một vết thương chảy máu.
• Chuyển ngay nạn nhân tới cơ sở điều trị.
Cấp cứu bỏng thì đơn giản không rắc rối phức tạp nhưng đòi hỏi phải cấp cứu khẩn trương, linh hoạt. Người cấp cứu thành thạo có thể tránh được nhiều biến chứng nguy hiểm cho nạn nhân. 70% số ca bỏng mà được giữ sạch thì sẽ lành tự nhiên. Nhiều ca bỏng nặng, bỏng rộng nhưng được cứu sống và để lại di chứng không đáng kể nhờ có sự cấp cứu và chǎm sóc cấp cứu ban đầu tốt.
THÁI Y ĐƯỜNG bằng phương pháp gia truyền điều trị không để lại sẹo, phục hồi hoàn toàn vết bỏng và thời gian khỏi rất nhanh
Liên hệ : 0984 193 418

Viêm loét dạ dày tá tràng


Viêm loét dạ dày tá tràng là căn bệnh đang ngày một phổ biến trong xã hội ngày nay. Theo ước tính hàng năm, trên thế giới cũng như ở nước ta bệnh viêm loét dạ dày tá tràng đang có xu hướng tăng lên khoảng 2 % mỗi năm. Đây là căn bệnh mà tỷ lệ những người mắc bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất trong những bệnh về đường tiêu hóa. Vậy làm thế nào để điều trị bệnh viêm loét dạ dày tá tràng hiệu quả. Mời bạn cùng chúng tôi tìm hiểu những phương pháp điều trị bệnh viêm loét dạ dày tá tràng.


Điều trị bệnh viêm loét dạ dày tá tràng 

Vi khuẩn Helicobacter pylori: Khoảng 60 – 90% trường hợp bị viêm loét dạ dày tá tràng là do vi khuẩn HP. Đây là loại vi khuẩn duy nhất có thể sống được trong môi trường axit dạ dày và có thể lây truyền từ người này sang người khác. Chúng cư trú sâu bên trong lớp niêm mạc dạ dày và gây kích ứng, trầy xước lớp niêm mạc dạ dày.
Thuốc kháng sinh: Do người bệnh thường xuyên sử dụng một số loại thuốc như thuốc giảm đau, nhóm thuốc chống viêm, điều trị viêm khớp, nhóm NSAIDs, corticoid… cũng là nguyên nhân dẫn đến viêm loét dạ dày tá tràng.
Do chế độ ăn uống: Ăn uống không đúng giờ, ăn quá nhiều đồ chua, cay, nhiều gia vị, chiên rán…
Căng thẳng, mệt mỏi: Áp lực cuộc sống cũng như công việc làm cho cơ thể dễ rơi vào trạng thái căng thẳng, mệt mỏi cũng là nguy cơ gây bệnh viêm loét dạ dày tá tràng.
Dấu hiệu nhận biết loét dạ dày
1. Đau bụng âm ỉ
Cơn đau có thể không dữ dội và quặn giống như trong bệnh đại tràng nhưng nó âm ỉ gây khó chịu với người bệnh, làm người bệnh không tập trung được vào các công việc khác.

Cơn đau âm ỉ này có vị trí ở khu vực trên rốn, quanh thượng vị. Để phân biệt vị trí đau dạ dày với các dạng đau bụng khác, các bạn có thể tham khảo trong bài viết: ….

2.Cơn đau bụng có tính chu kỳ, tuy nhiên thường xảy ra khi đói hoặc vài giờ sau bữa ăn

Sau khi vi khuẩn Hp tạo ra vết loét trên niêm mạc dạ dày, acid dạ dày là tác nhân kích thích tạo cảm giác đau do đó khi acid trong dạ dày nhiều thì cảm giác đau dữ dội hơn. Khi ăn các thức ăn sẽ thấm hút acid trong dạ dày làm người bệnh có cảm giác cơn đau dịu đi, đặc biệt là ăn các loại thức ăn có khả năng thấm hút acid tốt như bánh mỳ, bột gạo rang…

Sau một vài giờ ăn xong, acid dạ dày quay trở lại làm cho dạ dày lại tiếp tục đau.

3.Đau bụng giảm đi sau khi ăn hoặc uống thuốc giảm tiết acid dạ dày

Cũng giống như dấu hiệu đau ở trên, thức ăn và thuốc giảm tiết acid dạ dày giúp giảm lượng acid trong dạ dày do đó làm giảm cảm giác đau.

4.Giảm cân và chán ăn


Giảm cân và chán ăn bởi cảm giác đau âm ỉ, gây stress cho người bệnh. Ngoài ra, loét dạ dày tá tràng làm cho người bệnh tiêu hóa thức ăn, hấp thu dinh dưỡng kém nên có thể gây ra thiếu một số chất dinh dưỡng như sắt, các loại vitamin tan trong nước như vitamin C.

5.Buồn nôn, nôn
Cảm giác buồn nôn gây ra bởi những kích thích liên tục của acid dạ dày lên vết loét. Những kích thích này gây ra rối loạn nhu động ruột dạ dày làm người bệnh buồn nôn và nôn.

6.Thường xuyên đầy hơi hoặc ợ hơi

Nhu động dạ dày ruột không bình thường, dẫn tới quá trình tích tụ khí thừa trong dạ dày tăng lên nên người bệnh bị ợ hơi. Cảm giác đầy hơi cũng thường trực một phần là do khả năng tiêu hóa và các chức năng của dạ dày không được thực hiện đầy đủ làm thức ăn bị ứ đọng và sinh hơi trong quá trình tiêu hóa tại dạ dày.

7.Phương pháp điều trị viêm loét dạ dày tá tràng

Chữa viêm loét dạ dày tá tràng bằng nghệ và mật ong

Nghệ và mật ong là bài thuốc dân gian được lưu truyền từ ngàn xưa. Cả nghệ vàng và nghệ đen đều được sử dụng và có tác dụng giảm triệu chứng trong bệnh Viêm dạ dày. Tuy nhiên, khi bệnh nhân đang có vết loét, không nên sử dụng nghệ đen và nghệ vàng bởi tác dụng làm hoạt huyết, tăng cường lưu thông máu, đặc biệt trong môi trường acid dạ dày vết loét khó lành có thể làm vết loét bị nặng hơn.

Mật ong là một vị thuốc được sử dụng làm thuốc bổ cho cả người lớn và trẻ em. Mật ong giúp làm giảm lượng axit dư thừa trong dạ dày, làm giảm các triệu chứng đau xót khó chịu của bệnh.

Đối với bệnh nhân viêm loét dạ dày do nhiễm vi khuẩn Hp thì việc điều trị bằng nghệ, mật ong không có hiệu quả mà nhất thiết phải tuân thủ theo chỉ dẫn của bác sỹ để diệt vi khuẩn Hp trước khi sử dụng các loại thuốc khác.

Các bài thuốc chữa viêm loét dạ dày tá tràng bằng thực phẩm

Cải bắp: Trong bắp cải có lượng nước cao, bắp cải có chứa nhiều vitamin và khoáng chất như vitamin C, B1, B2, canxi, photpho, sắt… và đặc biệt là vitamin U có tác dụng làm lành vết loét. Do vậy, bắp cải cũng được sử dụng là bài thuốc chữa viêm loét dạ dày tá tràng rất hiệu quả. Sử dụng khoảng 250g nước ép bắp cải nấu sôi và sử dụng trước bữa ăn 2 lần mỗi ngày. Bạn nên sử dụng liên tục trong 10 ngày để làm giảm bớt các triệu chứng đau nhức và làm lành vết loét tốt hơn.
Củ cải và ngó sen có tác dụng chữa xuất huyết dạ dày: Lấy lượng bằng nhau củ cải và ngó sen đem rửa sạch và giã nát lọc lấy nước uống. Mỗi lần uống 50g và 2 lần/ngày.
Sử dụng hạt đinh hương nhét vào quả lê hầm chín để ăn cũng là bài thuốc giúp giảm các triệu chứng nôn mửa do viêm loét dạ dày tá tràng. Lấy khoảng 15 hạt đinh hương nhét vào quả lê đã khoét rỗng ở giữa sau đó đem hầm chín để ăn.
Chế độ ăn uống hợp lý

Bạn cần có một chế độ ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý để giữ cho dạ dày luôn khỏe mạnh. Cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng hữu ích cho cơ thể cùng với những loại thực phẩm tốt cho bệnh dạ dày và kiêng sử dụng những loại thực phẩm gây tổn thương đến niêm mạc dạ dày.

Ăn chậm, nhai kỹ
Không ăn quá no hay để quá đói
Ăn điều độ, đúng giờ
Tránh những loại thực phẩm làm tổn hại đến niêm mạc dạ dày: tránh những loại gia vị cay nóng, đồ ăn chiên rán nhiều dầu mỡ, đồ ăn chứa nhiều chất bảo quản, đồ ăn tẩm nhiều gia vị.
Tránh những loại đồ uống có gas, có cồn, tránh hút thuốc
Trên đây là một vài phương điều trị bệnh viêm loét dạ dày tá tràng. Khi có các triệu chứng về bệnh bạn nên đến các trung tâm y tế để được các bác sĩ chuyên khoa tìm nguyên nhân cụ thể và tư vấn biện pháp điều trị phù hợp nhất.

Thứ Hai, 28 tháng 5, 2018

NGÂM CHÂN MỖI NGÀY CÁCH CẢI THIỆN SỨC KHỎE TỐT NHẤT

NGÂM CHÂN MỖI NGÀY CÁCH CẢI THIỆN SỨC KHỎE TỐT NHẤT

👉Ngâm chân kích thích vùng phản ứng tương ứng, thúc đẩy tuần hoàn máu, điều chỉnh nội tiết, tăng chức năng các cơ quan nội tạng. 
👉Giúp lưu thông tuần hoàn cải thiện triệu chứng mất ngủ. 
👉Cải thiện chức năng thận khí, thận dương hư yếu. 
👉Hỗ trợ bệnh nhân mắc các bệnh xương khớp, thấp khớp, viêm đa khớp dạng thấp…..
👉Thải độc, chống ra mồ hôi chân, khử mửi hôi chân.
👉Giảm phù cho bà bầu giai đoạn cuối thai kỳ, chứng tê bì phù do thiếu B1.
ĐT tư vấn: 0984.193.418

👩‍⚕️THUỐC ĐÔNG Y ĐIỀU TRỊ XƯƠNG KHỚP 
        ĐỖ TRỌNG HỔ CỐT HOÀN



 Công dụng chủ trị: 
👉Thuốc có tác dụng: hoạt huyết khu phong trừ thấp, tán hàn,thanh nhiêt, bổ khí, mạnh gân tráng cốt(bổ thận).
👉Thuốc được dùng trong các trường hợp: 
thoái hóa xương khớp, thới hóa khớp gối háng...
 phình đĩa đệm, thoát vị đĩa đệm.
thần kinh tọa, viêm khớp, tê nhức chân tay, đau mỏi vai gáy....
ĐT tư vấn: 0984193418.


 BỆNH HUYẾT ÁP CAO.
Tỷ lệ người mắc bệnh tăng huyết áp ngày càng tăng và độ tuổi mắc mới cũng ngày một trẻ hóa. Trong khi đó, tăng huyết áp là bệnh dễ dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm như: suy tim, nhồi máu cơ tim cấp, đột quỵ não, đồng thời là nguyên nhân khiến 7 triệu người trên thế giới tử vong mỗi năm.Bệnh tăng huyết áp là tình trạng lượng máu cao gây áp lực tới thành động mạch. Chỉ số huyết áp dựa theo huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương tương ứng là 100-140mmHg và 60-90mmHg thì được gọi là tăng huyết áp.
Đây là căn bệnh mạn tính xảy ra ở nhiều người, nhất là đối tượng người cao tuổi gây ảnh hưởng tới sức khỏe rất cần được chăm sóc và chữa trị tốt. Dưới đây các bạn có thể tìm hiểu về nguyên nhân gây bệnh tăng huyết áp và cách điều trị hiệu quả.
1. Dấu hiệu cao huyết áp thường gặp 
- Triệu chứng đau đầu: Khi bạn có huyết áp trên 180 / 110mmHg thì nhức đầu có thể là dấu hiệu hàng đầu bạn cần quan tâm. Triệu chứng đau đầu sẽ không xuất hiện trong trường hợp tăng nhẹ huyết áp. Chỉ khi bệnh huyết áp cao đã trở thành ác tính thì bạn mới thấy những cơn đau đầu.
- Dấu hiệu chảy máu mũi: Chảy máu mũi là cũng là một trong những dấu hiệu của bệnh huyết áp cao ở giai đoạn đầu. Nếu bạn bị huyết áp cao và đột ngột chảy máu mũi nhiều, khó ngừng thì bạn nên đi khám bác sỹ để được kiểm tra huyết áp và điều trị bệnh.
- Vết máu trong mắt: Khi có máu trong mắt hoặc xuất huyết kết mạc có thể là dấu hiệu của người bị bệnh tiểu đường hoặc huyết áp cao. Bác sĩ nhãn khoa có thể phát hiện các tổn thương thần kinh thị giác do không được điều trị gây ra biến chứng của bệnh cao huyết áp.
- Tê hoặc ngứa ran ở các chi: Đây có thể là một dấu hiệu sớm của bệnh đột quỵ do huyết áp tăng. Tăng huyết áp liên tục không được kiểm soát là lý do dẫn đến sự tê liệt của các dây thần kinh trong cơ thể của bạn.
- Buồn nôn và nôn: Đây là một dấu hiệu khác của bệnh cao huyết áp là buồn nôn và nôn. Tuy vậy, triệu chứng này còn liên quan đến nhiều bệnh lý khác. Do đó bạn nên kiểm chứng cùng một số triệu chứng liên quan khác đi kèm như nhìn mờ, khó thở.
- Chóng mặt và choáng: là dấu hiệu của bệnh huyết áp cao mà bạn không nên bỏ qua nhất là khi chúng xảy ra đột ngột. Chúng làm bạn mất thăng bằng, gặp khó khăn trong đi bộ,bị ngất thậm chí là đột quỵ.
=> Tùy vào mỗi người bệnh mà có những dấu hiệu cao huyết áp khác nhau và rất nhiều người không hề biết mình đang bị cao huyết áp vậy nên lời khuyên rằng mọi người nên đi khám hoặc đo huyết áp định kỳ cho dù không có bất kỳ dấu hiệu cao huyết áp rõ ràng nào.
2. Nguyên nhân gây tăng huyết áp.
Có rất nhiều nguyên nhân gây tăng huyết áp được xếp vào các nhóm có xác định được nguyên nhân và không xác định được rõ ràng. Dựa vào đó phân loại ra thành 2 nhóm là tăng huyết áp thứ phát và tăng huyết áp nguyên phát.
2.1. Nhóm nguyên nhân tăng huyết áp thứ phát (xác định được rõ nguyên nhân gây bệnh)
- Các bệnh về thận: đó là bệnh viêm thận mãn tính, suy thận, viêm thận cấp, bệnh thận đa nang,… Những người mắc phải các bệnh này đều có thể kèm theo đó là thường xuyên bị tăng huyết áp.
- Các bệnh có liên quan tới nội tiết như hội chứng Cushing, do phì đại tuyến thượng thận bẩm sinh, bệnh cường tuyến giáp, đầu to chi nhỏ, bị tăng canxi trong máu,…
- Bệnh tim mạch: đây là yếu tố có liên quan trực tiếp tới huyết áp và gây ra các vấn đề về huyết áp cao hoặc huyết áp thấp. Nguyên nhân chủ yếu là do hẹp đoạn xuống quai động mạch chủ hoặc hở van động mạch chủ tác động đến sự co bóp và vận chuyển máu quyết định áp lực lưu thông máu ở động mạch. Ở người bệnh cao huyết áp là do áp lực máu động mạch quá lớn và đồng thời sự co bóp của tim mạnh nhất.
- Các nguyên nhân bệnh lý khác: thông thường đó là do bệnh tăng hồng cầu, bệnh thần kinh, nhiễm độc trong thời kỳ thai nghén hay do sử dụng các loại thuốc (thuốc chứa corticoid dùng trong thời gian dài, thuốc tránh thai,…) cũng có thể gây tác dụng phụ làm tăng huyết áp.
2.2. Nhóm nguyên nhân tăng huyết áp nguyên phát(tăng huyết áp chưa rõ nguyên nhân)
- Do tuổi tác: bệnh thường xảy ra nhiều hơn ở người bệnh cao tuổi do động mạch trở nên cứng hơn bởi bệnh xơ cứng động mạch gây ra.
- Bệnh có thể do di truyền: một người có thể cũng bị cao huyết áp nếu trong gia đình có người trước đó đã mắc bệnh này.
- Do thói quen hút thuốc lá quá nhiều và uống quá nhiều rượu ở người bệnh
- Do thừa cân, béo phì làm tăng nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp.
- Nhạy cảm với natri (muối): đó là khi người bệnh dùng muối trong bữa ăn sẽ xuất hiện các triệu chứng tăng huyết áp và giải pháp là phải giảm lượng muối hoặc không ăn muối để hạ huyết áp.
3. Biến chứng nguy hiểm khi tăng huyết áp 
Không kiểm soát được huyết áp cao có thể dẫn đến:
- Đau tim hoặc đột quỵ: Huyết áp cao có thể gây ra xơ cứng và dày thành các động mạch (xơ vữa động mạch), có thể dẫn đến một cơn đau tim, đột quỵ hoặc các biến chứng.
- Phình mạch: Tăng huyết áp có thể gây ra các mạch máu suy yếu và lồi ra, tạo thành phình mạch. Nếu vỡ phình mạch, có thể đe dọa tính mạng.
- Suy tim: Để bơm máu chống lại các áp lực cao hơn trong mạch, cơ tim dày lên. Cuối cùng, các cơ dày có thể có một thời gian khó khăn để bơm đủ máu đáp ứng nhu cầu của cơ thể, có thể dẫn đến suy tim.
- Suy thận và thu hẹp các mạch máu trong thận: Điều này có thể làm cho cơ quan này không hoạt động bình thường.
- Các mạch máu trong mắt dày lên, bị hẹp hay bị rách. Điều này có thể dẫn đến mất thị lực.
4.Phương pháp điều trị
4.1.Phương pháp điều trị bằng thuốc

- Thuốc lợi tiểu thiazide: Là thuốc làm cho thận giúp cơ thể loại bỏ muối và nước, giảm thể tích máu.
- Beta blockers: làm giảm khối lượng công việc trên tim và mở các mạch máu, khiến trái tim đập chậm hơn và với lực lượng ít hơn.
- Ức chế men chuyển (ACE): giúp thư giãn các mạch máu bằng cách ngăn chặn sự hình thành của một hóa chất tự nhiên thu hẹp mạch máu.
- Chặn thụ thể Angiotensin II: giúp thư giãn các mạch máu bằng cách ngăn chặn các hành động – không phải sự hình thành của một hóa chất tự nhiên thu hẹp mạch máu.
- Chẹn kênh canxi: Những loại thuốc này giúp thư giãn các cơ của các mạch máu. Một số làm chậm nhịp tim.
- Khi kiểm soát huyết áp, bác sĩ có thể cho aspirin hàng ngày để giảm nguy cơ rối loạn tim mạch.
4.2.Các biện pháp hỗ trợ không cần dùng thuốc 
Đây là yếu tố rất quan trọng và bắt buộc trong điều trị cao huyết áp. Đối với những người thường xuyên bị tăng huyết áp không rõ nguyên nhân càng cần thiết thay đổi thói quen sống và thực hiện phòng tránh bệnh bằng cách loại bỏ các nguyên nhân gây bệnh nguyên phát như sau:
- Từ bỏ uống rượu bia, hút thuốc lá và các chất kích thích,tăng cường vận động, tập thể dục thể thao để tăng cường sức khỏe, tăng lưu thông máu trong cơ thể, cải thiện tốt tâm trạng, giảm stress,…
- Giảm cân, kiểm soát cân nặng,thực hiện chế độ ăn uống hợp lý gồm ăn nhiều rau xanh, hoa quả tươi, ưu tiên ăn các loại thực phẩm như cần tây, cải cúc, rau muống, cần tây, cà tím, hành tím, nấm hương,… rất tốt cho bệnh.Đồng thời bạn cần tránh ăn mỡ động vật, giảm ăn muối.
- Bổ sung thực phẩm có chứa nhiều kali như chuối, nước sốt cà chua, nước ép cà rốt, mận khô, sữa chua, các loại đậu, khoai lang,…
Một trong những việc cần thiết để giúp bạn tránh khỏi nguy cơ mắc nhồi máu cơ tim do bệnh tăng huyết áp gây ra chính là sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc từ thảo dược hoặc khi có biến chứng nên dùng ngay “AN CUNG NGƯU HOÀNG HOÀN” để giảm thiểu được biến chứng sau này.
ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN CỤ THỂ HƠN HÃY GỌI ĐẾN ☎️☎️☎️☎️0984.193.418 ĐỂ ĐƯỢC CÁC BÁC SĨ TƯ VẤN TRỰC TIẾP.
      NGƯU HOÀNG THANH TÂM

1>👉 Tác dụng: ích khí dưỡng huyết, trấn kinh an thần,khu phong hóa đàm, khai khiếu, thiện tâm hòa vị.
2>👉 Chủ trị:
dùng cho người huyết áp cao, bị di chứng của các bệnh về não như: chấn thương não,tai biến mạch máu não, xuất huyết não, đột quỵ.
người bệnh thấy tức ngực, hồi hộp, mắt đau, đau đầu, hoa mắt , chóng mặt, thiếu mãu não, thiếu máu cơ tim sau viêm cơ tim, méo miệng đi lại không chuẩn, tinh thần không minh mẫn, hoặc tiền triệu chứng của tai biến mạch máu não.
3>👉 Liều dùng:
- người lớn: 1 viên / ngày, nếu nặng thì 2 viên / lần.
- trẻ em: 1/2 viên/lần/ ngày

BONG GÂN KHỚP CỔ CHÂN ?


                      BONG GÂN KHỚP CỔ CHÂN ? 



1. Khái niệm:
Bong gân khớp cổ chân là tình trạng các dây chằng xung quang khớp cổ chân bị giãn quá mức, dẫn đến rách một phần hoặc toàn bộ dây chằng dưới tác động của lực chấn thương.
2. Dấu hiệu nhận biết bong gân:
- Ngay sau chấn thương, khớp cổ chân đau kèm theo sưng nề, bầm tím, căng mọng, giảm hoặc mất vận động. Khi tình trạng cấp tính qua đi, thăm khám lâm sàng có thể thấy khớp cổ chân mất vững.
- Nếu bong gân mức độ nặng, người bệnh có thể nghe tiếng “rắc” khi chấn thương, sau đó mất cơ năng cổ chân giống gãy xương.
- Chụp phim Xquang
- Cấu trúc xương không thay đổi. Có thể thấy hình ảnh gián tiếp của tổn thương dây chằng như bong mộng chầy mác (tổn thương dây chằng bên mác), khe sáng mắt cá trong giãn rộng (tổn thương dây chằng delta-bên chầy).
- Chụp cộng hưởng từ (MRI)
- Chỉ định chụp MRI khi nghi ngờ tổn thương dây chằng mức độ nặng hoặc tổn thương sụn khớp và khi cổ chân hết giai đoạn sưng nề.
3. Phân độ dựa trên mức độ tổn thương dây chằng.
- Độ 1 (mức độ nhẹ): Các dây chằng bị kéo giãn nhẹ, tổn thương ở mức độ vi thể trên các sợi xơ. Biểu hiện: sưng nề nhẹ quanh mắt cá chân.
- Độ 2 (mức độ trung bình): Đứt một phần dây chằng. Biểu hiện: Sưng nề mức độ vừa phải quanh khớp cổ chân, có cảm giác mất vững khớp cổ chân khi thăm khám.
- Độ 3 (mức độ nặng): Đứt hoàn toàn dây chằng. Sưng nề, bầm tím toàn bộ khớp cổ chân. Thăm khám thấy khớp cổ chân mất vững rõ.
4. Điều trị:
- Cố định khớp cổ chân bằng nẹp.
- Hạn chế tì nén chân đau. Có thể sử dụng nạng hỗ trợ khi đi lại.
- Chườm túi nước đá lên vùng sưng đau nhiều lần sau chấn thương, mỗi lần 10-20 phút trong 24 - 72 giờ đầu.
- Dùng băng thun băng ép nhẹ cổ chân trong 24 – 36 giờ đầu.
- Ngồi hoặc nằm kê chân cao 2 – 3 giờ mỗi ngày. Điều này sẽ giúp đỡ sưng nề và bầm tím.
- Uống thuốc giảm đau kháng viêm. hoặc xoa dầu có tính mát lạnh để giảm đau chống nề...
5. 👉câu hỏi bệnh nhân:
• Chào bác sĩ: hồi cuối tháng 3/2018 em có bị trẹo cổ chân ở cầu thang. Ban đầu bị sưng to với bầm nhưng sau cùng cũng đỡ. Tuy nhiên từ thời gian đó trở đi mỗi khi em duỗi chân ra thì thấy có gì đó khó chịu (không đau) còn lúc gấp cổ chân lên (lúc đi lên cầu thang) thì nó rất là nhói ở phía bên trong ạ. Em đi chụp x quang sau đó bác sĩ đọc phim bảo không sao. Do đặc thù công việc nên em mỗi ngày thường đứng suốt 8 tiếng ạ. Không biết là em có bị gì tổn thương đến dây chằng không ạ.
• Thái Y Đường chào bạn!
Theo mô tả có thể bạn bị bong gân khớp cổ chân.
Phân độ dựa trên mức độ tổn thương dây chằng theo dấu hiệu nhận biết phía trên.
• 👩‍⚕️👩‍⚕️💊💊Có 3 bước điều trị bong gân khớp cổ chân từ mức độ nhẹ đến nặng:
Bước 1: Nghỉ ngơi, bất động, giảm sưng nê. ̀
Bước 2: Tập luyện nhằm sớm lấy lại biên độ vận động của khớp, tăng cương sức mạnh cho cơ.
Bước 3: Tiếp tục tập luyện, thích nghi và trở về các hoạt động sinh hoạt bình thường hàng ngày.
Quá trình này phải mất 3 tuần đối với bong gân mức độ nhẹ, 6-12 tuần đối với bong gân mức độ vừa và nặng.
Bạn nên kết hợp dùng thuốc xoa bóp để giảm nhanh các triệu chứng trên, giúp khớp nhanh hồi phục.
Chụp Xquang thông thường không phát hiện tổn thương dây chằng mà phải chụp MRI mới chẩn đoán chính xác được. 
Bạn nên tái khám kiểm tra chuyên khoa cơ xương khớp hoặc gọi đến ☎️☎️0984.193.418 để được tư vấn và được điều trị cụ thể hơn.
Chúc bạn sức khỏe!